Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

Giải Toán lớp 4 Bài 12: Giây, thế kỉ

Giải Toán lớp 4 Bài 12: Giây, thế kỉ

HOC247 xin giới thiệu đến quý phụ huynh và các con bài học Giây, thế kỉ dưới đây. Bài học gồm các phần kiến thức cần nhớ, giải bài tập SGK cùng một số bài tập minh họa nhằm giúp các con có thể chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp cũng như có thể ôn tập một dễ dàng. Hy vọng bài học này sẽ giúp các con học tập thật tốt.

Giải Toán lớp 4 Bài 12: Giây, thế kỉ

Giải Toán lớp 4 Bài 12: Giây, thế kỉ

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Giây

1 giờ = 60 phút

1 phút = 60 giây

1.2. Thế kỉ 

1 thế kỉ = 100 năm

  • Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I)
  • Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II)
  • Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III)

...............

  • Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX)
  • Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI)

2. Bài tập SGK

2.1. Giải bài 1 trang 25 SGK Toán 4

Viết số thích hợp vào chỗ chấm

a) 1 phút = ... giây                             2 phút = ... giây                       

60 giây = ... phút                           7 phút = ... giây

1313 phút = ... giây                         1 phút 8 giây = ... giây

b) 1 thế kỉ = ...năm                           5 thế kỉ =...năm                       

100 năm = .....thế kỉ                     9 thế kỉ =....năm                      

1212 thế kỉ = ...năm                          1515 thế kỉ = ....năm

Phương pháp giải:

Dựa vào các cách chuyển đổi :

1 giờ = 60 phút

1 phút = 60 giây

1 thế kỉ = 100 năm

Lời giải chi tiết:

a) 1 phút = 60 giây                           2 phút = 120 giây                       

60 giây = 1 phút                           7 phút = 420 giây

\(\frac{1}{3}\) phút = 20 giây        1 phút 8 giây = 68 giây

b) 1 thế kỉ = 100 năm                        5 thế kỉ = 500 năm

100 năm = 1 thế kỉ                        9 thế kỉ = 900 năm

\(\frac{1}{2}\) thế kỉ = 50 năm      \(\frac{1}{5}\) thế kỉ = 20 năm

2.2. Giải bài 2 trang 25 SGK Toán 4

Bác Hồ sinh năm 1890. Bác Hồ sinh vào thế kỉ nào ?

Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?

b) Cách mạng tháng Tám thành công vào năm 1945. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?

c) Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa chống quân Đông Ngô năm 248. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?

Phương pháp giải:

Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

...............

Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

Lời giải chi tiết:

a) Bác Hồ sinh năm 1890. Bác Hồ sinh vào thế kỉ XIX.

Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm đó thuộc thế kỉ XX.

b) Cách mạng tháng Tám thành công vào năm 1945. Năm đó thuộc thế kỉ XX.

c) Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa chống quân Đông Ngô năm 248. Năm đó thuộc thế kỉ III.

2.3. Giải bài 3 trang 25 SGK Toán 4

a) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010. Năm đó thuộc thế kỉ nào? Tính đến nay đã được bao nhiêu năm?

b) Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Năm đó thuộc thế kỉ nào? Tính đến nay đã được bao nhiêu năm?

Phương pháp giải:

Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

...............

Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

Lời giải chi tiết:

a)

Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010. Năm đó thuộc thế kỉ XI. 

Tính đến nay đã được số năm là:  2018 - 1010 = 1008 (năm)

b) Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Năm đó thuộc thế kỉ X.

Tính đến nay đã được số năm là:  2018 - 938 = 1080 (năm).

2.4. Giải bài 1 trang 26 SGK Toán 4

Kể tên những tháng có: 30 ngày; 31 ngày; 28 hoặc 29 ngày

Cho biết: Năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày

Các năm không nhuận thì tháng 2 chỉ có 28 ngày.

Hỏi: Năm nhuận có bao nhiêu ngày? Năm không nhuận có bao nhiêu ngày?

Phương pháp giải:

Dựa vào cách xem lịch đã học ở lớp 3.

Lời giải chi tiết:

a)

Các tháng có 30 ngày là: tháng tư, tháng sáu, tháng chín, tháng mười một.

Các tháng có 31 ngày là: tháng giêng, tháng ba, tháng năm, tháng bảy, tháng tám, tháng mười, tháng mười hai.

Tháng có 28 (hoặc 29) ngày là tháng hai

b) Năm nhuận có 366 ngày, năm không nhuận có 365 ngày.

2.5. Giải bài 2 trang 26 SGK Toán 4

Viết số thích hợp vào chỗ chấm

3 ngày = ... giờ            \(\frac{1}{3}\) ngày = ... giờ               3 giờ 10 phút = ... phút

4 giờ = ... phút             \(\frac{1}{4}\) giờ = ... phút               2 phút 5 giây = ... giây

8 phút = ... giây            \(\frac{1}{2}\) phút = ... giây             4 phút 20 giây = ... giây

Phương pháp giải:

Dựa vào các cách chuyển đổi :

1 giờ = 60 phút

1 phút = 60 giây

Lời giải chi tiết:

3 ngày = 72 giờ         \(\frac{1}{3}\) ngày = 8 giờ             3 giờ 10 phút = 190 phút

4 giờ = 240 phút        \(\frac{1}{4}\) giờ = 15 phút           2 phút 5 giây = 125 giây

8 phút = 480 giây       \(\frac{1}{2}\) phút = 30 giây         4 phút 20 giây = 260 giây

2.6. Giải bài 3 trang 26 SGK Toán 4

Quang Trung đại phá quân Thanh vào năm 1789. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?

Lễ kỉ niệm 600 năm ngày sinh của Nguyễn Trãi được tổ chức vào năm 1980. Như vậy Nguyễn Trãi sinh năm nào? Năm đó thuộc thế kỉ nào ?

Phương pháp giải:

Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

...............

Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

Lời giải chi tiết:

Quang Trung đại phá quân Thanh vào năm 1789. Năm đó thuộc thế kỉ XVIII.

Nguyễn Trãi sinh vào năm :

1980 - 600 = 1380

Năm 1380 thuộc thế kỉ XIV.

2.7. Giải bài 4 trang 26 SGK Toán 4

Trong cuộc thi chạy 60m. Nam chạy hết \(\frac{1}{4}\) phút, Bình chạy hết \(\frac{1}{5}\) phút. Hỏi ai chạy nhanh hơn và nhanh hơn mấy giây?

Phương pháp giải:

Đổi các số đo về cùng đơn vị đo là giây rồi so sánh kết quả với nhau. Bạn nào chạy hết ít thời gian hơn thì bạn đó chạy nhanh hơn.

Lời giải chi tiết:

Ta có : 

\(\frac{1}{4}\) phút = 15 giây                           \(\frac{1}{5}\) phút = 12 giây

Vì 12 giây < 15 giây nên Bình chạy nhanh hơn và nhanh hơn số giây là:

15 - 12 = 3 (giây)

2.8. Giải bài 5 trang 26 SGK Toán 4

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng

Đồng hồ chỉ 

A. 9 giờ 8 phút                          B. 8 giờ 40 phút

C. 8 giờ 45 phút                        D. 9 giờ 40 phút

 

5kg 8g = ?

A. 58g                                       B. 508g

C. 5008g                                   D. 580g

Phương pháp giải:

Quan sát đồng hồ để tìm thời gian trên đồng hồ.

Dựa vào cách đổi: 1kg = 1000g.

Lời giải chi tiết:

a)

Đồng hồ chỉ 8 giờ 40 phút.

Khoanh vào B.

b) Ta có: 1kg = 1000g nên 5kg = 5000g.

Do đó: 5kg 8g = 5kg + 8g = 5000g + 8g = 5008g.

Vậy: 5kg 8g = 5008g.

Khoanh vào C.

Ngày:16:05 03/10/2022 Chia sẻ bởi:HOC247 Kids

Luyện tập

Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!

Tin liên quan

Qua bài Tập làm văn: Tóm tắt tin tức trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 nhằm giúp các con học sinh lớp 4 nắm được những kiến thức về khái niệm, các bước thực hiện khi muốn tóm tắt một bản tin. Đồng thời, biết vận dụng những kiến thức vừa học để hoàn thành tốt các bài tập trong phần Luyện tập.

Qua bài giảng Luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể Ai là gì? trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 tổng hợp sẽ giúp các con học sinh lớp 4 nắm được vị trí và cấu tạo của vị ngữ trong câu kể Ai là gì. Đồng thời biết vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập trong phần luyện tập.

Qua bài giảng Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả cây cối trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 tổng hợp sẽ giúp các con học sinh lớp 4 viết được đoạn văn miêu tả cây cối hoàn chỉnh dựa theo dàn ý của bài văn. Chúc các con có một tiết học vui và bổ ích.

Qua bài giảng Tập đọc: Đoàn thuyền đánh cá trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 tổng hợp sẽ giúp các con học sinh lớp 4 rèn luyện kĩ năng đọc trôi chảy, lưu loát toàn bộ bài thơ. Bước đầu biết đọc diễn cảm bài thơ 7 chữ với giọng vui, tự hào. Đồng thời, hiểu được nội dung, ý nghĩa bài thơ. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!

Qua bài giảng Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 tổng hợp sẽ giúp các con học sinh lớp 4 rèn luyện kĩ năng kể lại được bằng lời một câu chuyện em đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp. Đồng thời, hiểu được ý nghĩa, nội dung những câu chuyện con và bạn kể.

Qua bài giảng Luyện từ và câu: Câu kể Ai là gì? trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 do HOC247 tổng hợp giúp các con học sinh lớp 4 nắm được các bộ phận, tác dụng của câu kể Ai là gì?. Đồng thời biết dùng câu kể Ai là gì? giới thiệu về các bạn trong lớp con hoặc giới thiệu từng người trong ảnh chụp gia đình con.