Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

Giải Toán lớp 5 Bài 39: Luyện tập trang 60

Giải Toán lớp 5 Bài 39: Luyện tập trang 60

Bài giảng Luyện tập trang 60 là một trong những bài học quan trọng trong chương trình Toán 5. HỌC247 đã biên soạn chi tiết phương pháp giải bài tập SGK, giúp các em học sinh ôn tập kiến thức, kĩ năng làm bài tập về Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân..... Sau đây mời quý phụ huynh và các em học sinh cùng tham khảo.

Giải Toán lớp 5 Bài 39: Luyện tập trang 60

Giải Toán lớp 5 Bài 39: Luyện tập trang 60

1. Giải bài 1 trang 60 SGK Toán 5

a) Ví dụ: 

+) \(142,57 \times  0,1 = \;?\)

              \(\begin{array}{*{20}{c}}{ \times \,\,\begin{array}{*{20}{c}}{142,57}\\{\,\,\,\,\,\,\,\,0,1}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,14,257}\end{array}\)

\(142,57 \times  0,1 = 14,275\)

Nhận xét: Nếu chuyển dấu phẩy của số \(142,57\) sang bên trái một chữ số ta cũng được \(14,257\)

+) \(531,75 \times 0,01 = \;?\)

              \(\begin{array}{*{20}{c}}{ \times \,\begin{array}{*{20}{c}}{\,\,\,531,75}\\{\,\,\,\,\,\,\,\,0,01}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,\,5,3175}\end{array}\)

\(531,75 \times 0,01 = 5,3175\)

Nhận xét: Nếu chuyển dấu phẩy của số \(531,75\) sang bên trái hai chữ số ta cũng được \(5,3175\).

Khi nhận một số thập phân với \(0,1;\; 0,01;\; 0,001;\; ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.

b) Tính nhẩm:

\(579,8 \times 0,1\)                          \(38,7 \times 0,1\)                        \(6,7 \times 0,1\)

\(805,13 \times 0,01\)                       \(67,19 \times 0,01\)                     \(3,5 \times 0,01\)

\(362,5 \times 0,001\)                       \(20,25 \times 0,001\)                   \(5,6 \times 0,001\)

Phương pháp giải:

Khi nhân một số thập phân với \(0,1;\; 0,01;\; 0,001;\; ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số. 

Lời giải chi tiết:

\(579,8 \times 0,1 = 57,98\)                            \(38,7 \times 0,1 = 3,87\)

\(805,13 \times 0,01 = 8,0513\)                       \(67,19 \times 0,01 = 0,6719 \)

\(362,5 \times 0,001= 0,3625\)                        \(20,25 \times 0,001= 0,02025\)

\(6,7 \times 0,1 = 0,67\)                                  \(3,5 \times 0,01 = 0,035\)

\(5,6 \times 0,001 = 0,0056\)

2. Giải bài 2 trang 60 SGK Toán 5

Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là ki-lô-mét vuông?

\(1000ha\);                \(125ha\);                  \(12,5ha\);                     \(3,2ha\).

Phương pháp giải:

Áp dụng cách đổi \(1km^2 =100ha\) hay \( \displaystyle 1ha ={{1} \over {100}} km^2\) để viết các số đo dưới dạng phân số thích hợp, sau đó viết dưới dạng số thập phân.

Lời giải chi tiết:

\( \displaystyle1000ha ={{1000} \over {100}}\,km^2= 10\,km^2\)

\( \displaystyle125\,ha ={{125} \over {100}}\, km^2= 1 ,25\, km^2\)     

\( \displaystyle12,5\,ha= {{12,5} \over {100}}\,k{m^2} =  {{125} \over {1000}}\,k{m^2}\)\( \displaystyle= 0,125\,km^2\)

\( \displaystyle3,2\,ha ={{3,2} \over {100}}\,k{m^2}= {{32} \over {1000}}\,k{m^2}\)\( \displaystyle= 0,032\,km^2\). 

3. Giải bài 3 trang 60 SGK Toán 5

Trên bản đồ tỉ lệ \(1: 1 \;000 \;000\), quãng đường từ thành phố Hồ Chí Minh đến Phan Thiết đo được \(19,8 cm\). Hỏi độ dài thật của quãng đường từ thành phố Hồ Chí Minh đến Phan Thiết là bao nhiêu ki-lô-mét?

Phương pháp giải:

- Bản đồ ghi tỉ lệ \(1:1 \;000 \;000\) nghĩa là cứ \(1cm\) trên bản đồ là \(1 \;000 \;000cm\) trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài thực tế của quãng đường ta lấy độ dài trên bản đồ nhân với \(1 \;000 \;000\).
- Đổi số đo độ dài vừa tìm được sang đơn vị ki-lô-mét. 

Lời giải chi tiết:

Bản đồ ghi tỉ lệ \(1: 1 \;000 \;000\) nghĩa là cứ \(1cm\) trên bản đồ là \(1 \;000 \;000cm\) trên thực tế.

Quãng đường từ Hồ Chí Minh đến Phan Thiết dài là:

           \(19,8 \times 1 \;000 \;000 = 19 \;800\; 000 (cm)\)

           \(19\; 800\; 000 cm = 198km\) 

                                         Đáp số: \(198km.\) 

Ngày:15:38 04/10/2022 Chia sẻ bởi:HOC247 Kids

Luyện tập

Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!

Tin liên quan

Qua bài giảng Tập làm văn: Trả bài văn tả người trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 tự nhận xét về bài văn tả người của mình. Đồng thời, biết rút kinh nghiệm và viết lại một số đoạn văn theo cách khác hay hơn. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!

Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 nắm được để thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng: một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ. Đồng thời, biết cách tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu.

Qua bài Kiểm tra viết Tập làm văn: Lập chương trình hoạt động trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết cách lập chương trình hoạt động theo những mục đích khác nhau. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!

Bài giảng Tiếng rao đêm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng đọc trôi chảy, lưu loát. Bước đầu biết đọc diễn cảm một câu chuyện có nội dung: Ca ngợi hành động cao đẹp của một thương binh, bất chấp mọi hiểm nguy, dám xông vào đám cháy để cứu một em bé thoát nạn.

Qua bài giảng Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng kể lại được bằng lời một câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia có nội dung kể về một việc làm của người công dân. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!

Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Công dân trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết ghép từ công dân với những từ khác để tạo thành những cụm từ có nghĩa. Đồng thời, dựa vào những kiến thức đã được học để viết một đoạn văn về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mỗi công dân.