Giải Toán lớp 5 Bài 131: Phép nhân
Giải Toán lớp 5 Bài 131: Phép nhân
Mời quý phụ huynh cùng các em học sinh Lớp 5 tham khảo nghiên cứu bài học Phép nhân trong chương trình Toán lớp 5. Nội dung bài học gồm phương pháp và lời giải chi tiết các bài tập SGK sẽ giúp các em có thể chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp cũng như có thể ôn tập một dễ dàng.
Mục lục nội dung
Giải Toán lớp 5 Bài 131: Phép nhân
1. Tóm tắt lý thuyết
Phép nhân các số tự nhiên, phân số, số thập phân đều có các tính chất sau.
Phép nhân các số tự nhiên, phân số, số thập phân đều có các tính chất sau:
Tính chất giao hoán:
\(a \times b = b \times a\)
Tính chất kết hợp:
\((a \times b) \times c = a \times (b \times c) \)
Nhân một tổng với một số:
\((a + b) \times c = a \times c + b \times c \)
Phép nhân có thừa số bằng \(1\):
\( 1 \times a = a \times 1 = a\)
Phép nhân có thừa số bằng 0:
\(0 \times a = a \times 0 = 0\).
2. Bài tập SGK
2.1 Giải bài 1 trang 162 SGK Toán 5
Tính:
a) \(4802 × 324 ;\) \(6120 × 205 ;\)
b) \(\dfrac{4}{17} × 2 ;\) \(\dfrac{4}{7} × \dfrac{5}{12}\) ;
c) \(35,4 × 6,8 ;\) \(21,76 × 2,05 .\)
Phương pháp giải:
- Muốn nhân hai số tự nhiên ta đặt tính rồi tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thì thẳng cột với nhau, sau đó nhân theo thứ tự từ phải sang trái.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.
- Muốn nhân hai số thập phân ta đặt tính rồi nhân như nhân các số tự nhiên, sau đó đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
b) \(\dfrac{4}{17}\times 2 = \dfrac{8}{17}\);
\(\dfrac{4}{7} \times \dfrac{5}{12} = \dfrac{4 \times 5}{7 \times 12}= \dfrac{20}{84} = \dfrac{5}{21}\) ;
2.2 Giải bài 2 trang 162 SGK Toán 5
Tính nhẩm:
a) \(3,25 × 10\) \(3,25 × 0,1\)
b) \(417,56 \times 100\) \(417,56 \times 0,01\)
c) \(28,5 \times 100\) \(28,5 \times 0,01\)
Phương pháp giải:
- Muốn nhân một số thập phân với \(10, 100, 1000, ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, ... chữ số.
- Muốn nhân một số thập phân với \(0,1; 0,01; 0,001; ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.
Lời giải chi tiết:
a) \(3,25 × 10 = 32,5\) \(3,25 × 0,1 = 0,325\)
b) \(417,56 \times 100 = 41756\) \(417,56 × 0,01 = 4,1756\)
c) \(28,5 × 100 = 2850\) \(28,5 × 0,01 = 0,285.\)
2.3 Giải bài 3 trang 162 SGK Toán 5
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) \(2,5 × 7,8 × 4 ;\)
b) \(0,5 × 9,6 × 2 ;\)
c) \(8,36 × 5 × 0,2 ;\)
d) \(8,3 × 7,9 + 7,9 × 1,7.\)
Phương pháp giải:
Áp dụng các tính chất của phép nhân như:
Tính chất giao hoán: \(a × b = b × a\)
Tính chất kết hợp: \((a × b) × c = a × (b × c)\)
Nhân một tổng với một số: \((a + b) × c = a × c + b × c.\)
Lời giải chi tiết:
a) \(2,5 × 7,8 × 4 = (2,5 × 4) × 7,8\) \( = 10 × 7,8 = 78 ;\)
b) \(0,5 × 9,6 × 2 = (0,5 × 2) × 9,6\) \( = 1 × 9,6 = 9,6 ;\)
c) \(8,36 × 5 × 0,2 = 8,36 × (5 × 0,2)\) \( = 8,36 × 1 = 8,36 ;\)
d) \(8,3 × 7,9 + 7,9 × 1,7 \) \(= (8,3 + 1,7) × 7,9 = 10 × 7,9 = 79.\)
Luyện phát âm chuẩn như người bản xứ. Luyện kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết và tự tin tham gia các kỳ thi Tiếng Anh: Pre-Starters, Starters, Movers, Flyers.
2.4 Giải bài 4 trang 162 SGK Toán 5
Một ô tô và một xe máy khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều nhau. Ô tô đi từ \(A\) với vận tốc \(48,5\)km/giờ, xe máy đi từ \(B\) với vận tốc \(33,5\) km/giờ. Sau \(1\) giờ \(30\) phút ô tô và xe máy gặp nhau tại \(C\). Hỏi quãng đường \(AB\) dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Theo đề bài ta có chuyển động của hai xe là chuyển động ngược chiều nhau và xuất phát cùng lúc. Do đó, để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Tính tổng vận tốc của hai xe.
- Tính độ dài quãng đường AB = tổng vận tốc hai xe \(\times \) thời gian đi để hai xe gặp nhau.
Lời giải chi tiết:
Đổi: \(1\) giờ \(30\) phút \(= 1,5\) giờ.
Tổng vận tốc của ô tô và xe máy là:
\(48,5 + 33,5 = 82\) \((km/\)giờ)
Độ dài quãng đường \(AB\) là:
\(82 × 1,5 = 123\) \((km)\)
Đáp số: \(123km\).
Luyện tập
Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!
Khóa học Online
Nổi bật nhất tuần
Tin liên quan
Qua bài giảng Tập làm văn: Trả bài văn tả người trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 tự nhận xét về bài văn tả người của mình. Đồng thời, biết rút kinh nghiệm và viết lại một số đoạn văn theo cách khác hay hơn. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 nắm được để thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng: một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ. Đồng thời, biết cách tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu.
Qua bài Kiểm tra viết Tập làm văn: Lập chương trình hoạt động trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết cách lập chương trình hoạt động theo những mục đích khác nhau. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Bài giảng Tiếng rao đêm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng đọc trôi chảy, lưu loát. Bước đầu biết đọc diễn cảm một câu chuyện có nội dung: Ca ngợi hành động cao đẹp của một thương binh, bất chấp mọi hiểm nguy, dám xông vào đám cháy để cứu một em bé thoát nạn.
Qua bài giảng Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng kể lại được bằng lời một câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia có nội dung kể về một việc làm của người công dân. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Công dân trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết ghép từ công dân với những từ khác để tạo thành những cụm từ có nghĩa. Đồng thời, dựa vào những kiến thức đã được học để viết một đoạn văn về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mỗi công dân.