Unit 1 lớp 5 Family and Friends - Lesson 5: Skills Time 1
Unit 1 lớp 5 Family and Friends - Lesson 5: Skills Time 1
Bài học Lesson 5 - Unit 1 Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends do HOC247 biên soạn giúp các em nhỏ luyện tập khả năng đọc hiểu của mình thông qua một đoạn văn vè nguồn gốc hình thành của những chiếc võng - một hình ảnh thân thuộc trong cuộc sống hằng ngày.
Mục lục nội dung
Unit 1 lớp 5 Family and Friends - Lesson 5: Skills Time 1
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Unit 1 lớp 5 Lesson 5 Task 1
Look at the text below. Who made hammocks? (Nhìn vào bài đọc bên dưới. Ai làm ra cái võng?)
Guide to answer
The Mayans made hammocks. (Người Mayans đã làm ra cái võng.)
1.2. Unit 1 lớp 5 Lesson 5 Task 2
Listen and read (Nghe và đọc)
Click here to listen
HAMMOCKS
Thousands of years ago, the Mayans used the bark from hamack trees to make a special kind of bed. These beds were hammocks. People used them to sit on or to sleep in. They were light and easy to carry. The Mayans often moved from place to place, and they didn’t want to carry heavy things.
The Mayans lived in rainforests. The weather was hot and there were lots of bugs, so it was difficult to sleep. Hammocks were perfect beds for the Mayans, because they weren’t on the ground.
At first, only people in hot countries had hammocks, but then a man called Christopher Columbus took hammocks to Europe. Soon, sailors on ships started to sleep in hammocks, because they were soft and comfortable.
Today, Mayan people in Central America still make hammocks, and people all over the world buy them to use in their backyards or homes.
Look around in Viet Nam and it is easy to see people reading, sleeping, and drinking in hammocks. They are everywhere - in people's houses, in cafes, and at the beach. Does your family have a hammock?
Tạm dịch
Hàng ngàn năm trước, người Maya đã sử dụng vỏ cây hamack để làm một loại giường đặc biệt. Những cái giường này được gọi là võng. Mọi người sử dụng võng để ngồi hoặc ngủ. Võng nhẹ và dễ mang theo. Người Maya thường di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Và họ không muốn mang những thứ nặng.
Người Maya sống trong rừng nhiệt đới. Thời tiết nóng nực và có nhiều con rệp, vì vậy rất khó ngủ. Võng là một chiếc giường hoàn hảo cho người Maya, bởi vì họ không phải ngủ trên đất.
Lúc đầu, chỉ những người ở quốc gia nóng mới có võng, nhưng sau đó, một người đàn ông tên là Christopher Columbus đã mang võng đến Châu Âu. Ngay sau đó thủy thủ trên tàu bắt đầu ngủ trên võng, bởi vì chúng mềm và thoải mái.
Ngày nay, người Maya ở Trung Mỹ vẫn làm võng, và mọi người trên khắp thế giới mua chúng dùng ở sân hoặc nhà của họ.
Đi khắp Việt Nam, rất dễ nhìn thấy mọi người ngồi đọc, nằm ngủ và uống trên võng. Võng có ở khắp mọi nơi, trong nhà của mọi người, quán café, và bãi biển. Nhà bạn có võng không?
1.3. Unit 1 lớp 5 Lesson 5 Task 3
Underline these words in the text. Guess their meanings and then check them in the dictionary (Gạch chân những từ dưới đây trong đoạn văn trên. Đoán nghĩa của các từ rồi tra từ điển để kiểm tra lại)
Heavy, light, soft, easy, difficult
Thousands of years ago, the Mayans used the bark from hamack trees to make a special kind of bed. These beds were hammocks. People used them to sit on or to sleep in. They were light and easy to carry. The Mayans often moved from place to place, and they didn’t want to carry heavy things.
The Mayans lived in rainforests. The weather was hot and there were lots of bugs, so it was difficult to sleep. Hammocks were perfect beds for the Mayans, because they weren’t on the ground.
At first, only people in hot countries had hammocks, but then a man called Christopher Columbus took hammocks to Europe. Soon, sailors on ships started to sleep in hammocks, because they were soft and comfortable.
Today, Mayan people in Central America still make hammocks, and people all over the world buy them to use in their backyards or homes.
Look around in Viet Nam and it is easy to see people reading, sleeping, and drinking in hammocks. They are everywhere - in people's houses, in cafes, and at the beach. Does your family have a hammock?
Guide to answer
- Heavy: nặng
- Light: nhẹ
- Soft: mềm
- Easy: dễ dàng
- Difficult: khó
1.4. Unit 1 lớp 5 Lesson 5 Task 4
Read again and complete the sentence (Đọc lại và hoàn thành các câu sau)
Heavy, light, soft, difficult, easy (x2)
1. Hammock weren't heavy. They were light.
2. Hammocks were _____ to carry.
3. The Mayans moved from place to place, so they didn't want to carry _____ things.
4. It was _____ to sleep in hot weather.
5. Hammocks were _____, so they were comfortable to sleep in.
6. It is _____ to see hammocks in Viet Nam.
Guide to answer
1. light
2. easy
3. heavy
4. difficult
5. soft
6. easy
Tạm dịch
1. Võng không nặng. Chúng rất nhẹ.
2. Võng rất dễ mang theo.
3. Người Mayan phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác, vì vậy họ không muốn mang những thứ nặng.
4. Rất khó ngủ dưới thời tiết nóng nực.
5. Võng mềm, vì vậy họ rất thoải mái khi ngủ ở đó.
6. Dễ dàng thấy võng ở Việt Nam.
2. Bài tập minh họa
Complete the following words (Hoàn thành các từ sau)
1. h__vy
2. l_ght
3. s_ft
4. diffic_lt
5. eas_
Key
1. heavy
2. light
3. soft
4. difficult
5. easy
Luyện tập
Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!
Khóa học Online
Nổi bật nhất tuần
Tin liên quan
Qua bài giảng Tập làm văn: Trả bài văn tả người trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 tự nhận xét về bài văn tả người của mình. Đồng thời, biết rút kinh nghiệm và viết lại một số đoạn văn theo cách khác hay hơn. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 nắm được để thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng: một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ. Đồng thời, biết cách tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu.
Qua bài Kiểm tra viết Tập làm văn: Lập chương trình hoạt động trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết cách lập chương trình hoạt động theo những mục đích khác nhau. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Bài giảng Tiếng rao đêm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng đọc trôi chảy, lưu loát. Bước đầu biết đọc diễn cảm một câu chuyện có nội dung: Ca ngợi hành động cao đẹp của một thương binh, bất chấp mọi hiểm nguy, dám xông vào đám cháy để cứu một em bé thoát nạn.
Qua bài giảng Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 rèn luyện kĩ năng kể lại được bằng lời một câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia có nội dung kể về một việc làm của người công dân. Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo!
Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Công dân trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 do HOC247 tổng hợp nhằm giúp các con học sinh lớp 5 biết ghép từ công dân với những từ khác để tạo thành những cụm từ có nghĩa. Đồng thời, dựa vào những kiến thức đã được học để viết một đoạn văn về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mỗi công dân.