Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (5 đề thi)

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (5 đề thi)

Mời các bạn nhỏ cùng tham khảo tài liệu Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 có đáp án (5 đề thi) giúp các em dễ dàng ôn tập lại kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng làm bài tập. Hi vọng đây  là tài liệu hữu ích cho các em.

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (5 đề thi)

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (5 đề thi)

1. Đề thi số 1 - Trường TH Ninh Xá

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

PHÒNG GD&ĐT TP BẮC NINH

TRƯỜNG TH NINH XÁ

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)

- Đọc diễn cảm toàn bài.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?

a. Xin được hạnh phúc.

b. Xin được sức khỏe.

c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.

d. Các ý trên đều sai.

Câu 2: Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.

b. Vua rất giàu sang, phú quý.

c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.

d. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?

a. Vua đã quá giàu sang.

b. Vua đã được hạnh phúc.

c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.

d. Tất cả các ý trên.

Câu 4: Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?

a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.

c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.

d. Các ý trên đều sai.

Câu 5: Từ nào không thể thay thế cho từ "ước muốn"?

a. Ước mơ.

b. Mơ màng.

c. Mong ước.

d. Mơ tưởng.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Sau trận mưa rào

(trích)

Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.

Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ ...

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Tả chiếc áo sơ mi của em.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4

Năm học 2021-2022

Trường TH Ninh Xá

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: c

Câu 2: a

Câu 3: c

Câu 4: a

Câu 5: b

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,.... thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài tham khảo

Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: "Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. "Mẹ tớ may đấy!" – Tôi hãnh diện trả lời.

Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.

Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.

Theo Phạm Hải Lê Châu

2. Đề thi số 2 - Trường TH Xuân Nội

SỞ GD&ĐT CAO BẰNG

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TRÀ LĨNH

TRƯỜNG TH XUÂN NỘI

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

- Đọc đúng, trôi chảy.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

- Bài đọc: Quê hương

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)

- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

1. Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?

a. Thành phố.

b. Vùng biển.

c. Miền núi.

d. Các ý trên đều sai.

2. Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình?

a. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên.

b. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ.

c. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru con những câu hát ngày xưa.

d. Tất cả các ý trên.

3. Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ?

a. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này.

b. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt.

c. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang.

d. Tất cả các ý trên.

4. Những từ nào là danh từ riêng?

a. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê.

b. Mẹ, con, núi, sóng biển.

c. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai.

d. Tất cả các ý trên.

5. Từ hợp nào dưới đây gồm các từ láy?

a. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa.

b. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.

c. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn.

d. Tất cả các ý trên.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Bài viết: Chiều trên quê hương

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4

Năm học 2021-2022

Trường TH Xuân Nội

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: b

Câu 2: d

Câu 3: d

Câu 4: a

Câu 5: b

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài tham khảo

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm …….

Bình thân mến!

Hôm nay, ngày cuối tuần, mình viết thư thăm Bình.

Trước tiên, mình xin chúc Bình cùng gia đình dồi dào sức khỏe, chúc Bình học giỏi và luôn gặp được những điều tốt đẹp.

Nhân đây, mình sẽ kể về công việc học tập và ước mơ của bản thân mình cho bạn nghe nhé!

Việc học của mình vẫn rất tốt, lớp mình rất vui, cô giáo rất quan tâm đến lớp. Tháng vừa qua, mình đạt rất nhiều điểm cao. Hiện nay, mình đang chuẩn bị để bước vào kì thi Viết chữ đẹp cấp thành phố. Không chỉ thế, mình còn tham gia vẽ tranh cấp trường, mình sẽ vẽ những bức tranh nói về môi trường xanh, môi trường không có tệ nạn xã hội. Mình hi vọng sẽ đoạt giải trong các kì thi này. Cũng nhờ mình yêu thích môn Mĩ thuật nên mình đã có những ước mơ cho tương lai.Bình có biết mình mơ ước gì không? Mình sẽ kể cho bạn nghe. Ước mơ của mình sau này sẽ là một kiến trúc sư, mình sẽ thiết kế nên những sân vườn xinh đẹp, thiết kế nên những tòa cao ốc hiện đại, thiết kế nên những biệt thự nguy nga, mĩ lệ… Bạn có mơ ước giống mình không? Hãy viết thư kể cho mình nghe với nhé!

Thôi! Thư mình viết đã dài. Mình và bạn hãy hẹn cùng nhau thi đua học tập để đạt những ước mơ cao đẹp.

Mình xin dừng bút. Chúc bạn có những ước mơ cho ngày mai.

Bạn của Bình.

Vũ Hoàng

3. Đề thi số 3 - Trường TH Phùng Ngọc Liêm

SỞ GD&ĐT BẠC LIÊU

PHÒNG GD&ĐT TP BẠC LIÊU

TRƯỜNG TH PHÙNG NGỌC LIÊM

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Có chí thì nên

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 108)

- Đọc đúng, mạch lạc, trôi chảy.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 109.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

- Bài đọc: Ông Trạng thả diều

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 104)

- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

1. Lúc nhỏ Nguyễn Hiền có sở thích gì nhất?

a. Chơi bi.

b. Thả diều.

c. Đá bóng.

d. Các ý trên đều sai.

2. Những chi tiết nào nói lên sự thông minh của Nguyễn Hiền?

a. Đọc đến đâu hiểu ngay đến đó.

b. Có trí nhớ lạ thường.

c. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi thả diều.

d. Tất cả các ý trên đều đúng.

3. Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

a. Vì nghèo không được học nên đứng ngoài để nghe giảng nhờ.

b. Đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.

c. Không có vở, Nguyễn Hiền tận dụng lưng trâu hoặc nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vở, còn đèn là vở trứng thả đom đóm vào trong. Bài thi làm trên lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

d. Tất cả ý trên.

4. Câu tục ngữ nào nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện trên?

a. Có chí thì nên.

b. Giấy rách phải giữ lầy lề.

c. Máu chảy, ruột mền.

d. Thẳng như ruột ngựa.

5. Từ nào dưới đây là động từ?

a. Học.

b. Đèn.

c. Tốt.

d. Hay.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nhớ – viết): (5 điểm)

Bài viết: Nếu chúng mình có phép lạ

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 76).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Kể lại câu chuyện Ông Trạng thả diều bằng lời kể của Nguyễn Hiền.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4

Năm học 2021-2022

Trường TH Phùng Ngọc Liêm

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: b

Câu 2: d

Câu 3: d

Câu 4: a

Câu 5: a

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài tham khảo

Tôi là Nguyễn Hiền, người làng Dương Miện, tỉnh Hà Nam. Tôi được sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo ở vùng nông thôn. Năm lên sáu tuổi, cha mẹ tôi cho đi học ở trường làng. Tôi thích lắm. Không những thích học mà còn thích thả diều nữa. Có lần, tôi cùng những đứa trẻ nghèo đi chăn trâu, tôi tranh thủ thả diều và bị thầy giáo thấy được. Hôm sau, thầy giáo gọi tôi để kiểm tra bài. Tôi đọc thuộc làu làu hơn hai mươi trang sách. Thầy giáo rất ngạc nhiên.

Việc học của tôi là thế nhưng vì nhà nghèo nên tôi phải nghỉ học. Tôi nhớ lớp, nhớ thầy, thèm được đi học như các bạn trạc tuổi tôi. Tôi nghĩ cách học lén. Ban ngày, đi chăn trâu, tôi tranh thủ nấp ngoài của lớp nghe thầy giảng bài. Tôi đến, đợi các bạn học xong, tôi mượn vở về học. Tôi cũng đèn sách như ai nhưng vở của tôi là lưng trâu hay nền cát, bút là ngón tay, cành cây, hoặc mảnh gạch vụn. Đèn của tôi là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Vừa chăn trâu vừa học, vừa thả diều vừa học nhưng kiến thức của tôi không thu kém gì các bạn được học hành tử tế. Bận làm, bận học như thế nhưng cánh diều của tôi vẫn bay cao trong vũ trụ, tiếng sáo diều vẫn vi vút trên bầu trời rộng khôn cùng. Tôi vui sướng nhìn cánh diều do tự tay tôi làm nên đang bay bổng trên cao.

Năm tôi mười ba tuổi, nhà vui mở khoa thi chọn người tài. Một hôm, tôi cùng các bạn đang thả diều ngoài đồng, thầy giáo trong làng tìm tôi và bảo:

- Thầy biết con có chí và học giỏi. Tuy nhà nghèo nhưng con rất hiếu học. Con hãy tham gia cuộc thi này! Đất nước đang cần những người tài giỏi.

Tôi ngạc nhiên và do tự thì thầy giáo nói tiếp:

- Thầy hiểu hoàn cảnh của con, thầy sẽ giúp con mọi thứ để con an tâm bước vào kì thi này.

Thế là tôi tạm biệt cha mẹ, thầy giáo và bạn bè để lên kinh đô ứng thí. Tôi dự thi và đỗ Trạng Nguyên, được ghi vào sổ sách là “Trạng Nguyên trẻ nhất nước Nam”.

Từ thành công đó, tôi muốn nhắn gửi các bạn một điều:

“Có chí thì nên – Có công mài sắc có ngày nên kim".

Học Giỏi Tiếng Anh 100% Giáo Viên Nước Ngoài Giúp Con Phát Âm Như Tây

Luyện phát âm chuẩn như người bản xứ. Luyện kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết và tự tin tham gia các kỳ thi Tiếng Anh: Pre-Starters, Starters, Movers, Flyers.

 

4. Đề thi số 4 - Trường TH Trần Khánh Dư

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

PHÒNG GD&ĐT TP LONG KHÁNH

TRƯỜNG TH TRẦN KHÁNH DƯ

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 50 phút)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

NÓI LỜI CỔ VŨ

        Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, thế nhưng cha cậu bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp.

       Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe : "Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy ! Ta nghĩ là chú có thể chơi được... nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày."

        Ôi chao, đó mới thực là nguồn động viên lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vĩ đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được ! Cậu sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được ! Thậm chí có thể chơi giỏi ! An-tôn Ru-bin-xtên đã nói như vậy mà!

        Cậu bé về miệt mài tập luyện, cậu bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày, và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng : Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời.

         Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó.

(Theo Thu Hà)

1. Cậu bé người Ba Lan trong câu chuyện đã thử học chơi những nhạc cụ nào? (0.5 điểm)

A. Ghi ta, dương cầm

B. Dương cầm, kèn

C. Ghi ta, kèn

D. Kèn, trống

2. Vì sao người cha khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? (0.5 điểm)

A. Vì cậu không biết cảm thụ âm nhạc

B. Vì cậu không có đôi môi thích hợp.

C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

D. Vì thính giác của cậu không tốt.

3. Nhạc công chuyên nghiệp đã nói gì khi cậu bé học chơi kèn? (0.5 điểm)

A. Tay của cậu múp míp và ngắn quá.

B. Thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn

C. Cậu không có đôi môi thích hợp.

D. Cậu không có năng khiếu

4. Nhạc dĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé? (0.5 điểm)

A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

B. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài.

C. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạ cho chú mỗi ngày 7 tiếng.

D. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.

5. Theo em, nguyên nhân nào khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh? (0.5 điểm)

A. Vì cậu bé có năng khiến thiên bẩm

B. Vì nhờ có lời cổ vũ của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên

C. Vì cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi

D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài.

6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)

A. Hãy trân trọng thời gian mình có trong ngày để làm những việc có ích.

B. Hãy biết khen mọi người, những lời khen ấy làm cho người khác phấn khởi và tự tin trong cuộc sống.

C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người.

D. Hãy miệt mài học tập lao động thì sẽ đạt được thành công

7. Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy phát hiện và chữa lại cho đúng: (1 điểm)

       Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen

8. Gạch dưới các động từ trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa đến tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sau ông vẫn cứ bết chặt vào trán.

9. Viết tiếp vị ngữ vào chỗ trống để  hoàn thành câu kể Ai làm gì? (1 điểm)

a/ Ở nhà, mẹ tôi ……..

b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi ……..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Rất nhiều mặt trăng

Chú hề gặng hỏi thêm:

- Vậy theo công chúa, mặt trăng làm bằng gì?

- Tất nhiên là bằng vàng rồi.

Chú hề tức tốc đến gặp thợ kim hoàn, đặt làm ngay một mặt trăng bằng vàng, lớn hơn móng tay của công chúa, rồi cho mặt trăng vào một sợi dây chuyền vàng để cô bé có thể đeo vào cổ.

Thấy mặt trăng, công chúa vui sướng ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả cái cặp sách của em.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4

Năm học 2021-2022

Trường TH Trần Khánh Dư

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/ Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Dương cầm, kèn

2. (0.5 điểm) C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

3. (0.5 điểm) C. Cậu không có đôi môi thích hợp.

4. (0.5 điểm) A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

5. (0.5 điểm) D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài.

6. (0.5 điểm) C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người.

7. (1 điểm)

Trường Tiểu học xã Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua Liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được Trung ương Đoàn tặng bằng khen

8. (1 điểm)

Các động từ có trong đoạn văn đó là:

Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ gò hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi đã trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa để đánh tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sáu mà tóc ông vẫn cứ bết chặt vào trán.

9. (1 điểm)

a/ Ở nhà, mẹ tôi thường lấy rơm rạ hay thân cây ngô đã phơi khô để nấu cơm, đun nước.

b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi lại về thăm ông bà.

Lập trình Scratch + Python giúp Trẻ tự lập trình các Game trí tuệ thông qua khối lệnh cơ bản

Làm chủ ngôn ngữ lập trình để rèn tư duy logic với nhiều hủ đề đa dạng từ tạo câu chuyện đến lập trình game.

 

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về cái cặp sách của em

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả bao quát (1 điểm)

- Tả chi tiết (1 điểm)

- Nêu công dụng của cặp sách (0.5 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với cái cặp sách

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Đồ vật gần gũi và thân thuộc nhất đối với mỗi người học sinh có lẽ là chiếc cặp sách. Bước chân tung tăng tới trường ai ai cũng đều khoác trên vai chiếc cặp sách xinh xinh. Em cũng giống như vậy. Em rất yêu chiếc cặp sách của em. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em nhân dịp năm học mới. Cũng là người bạn thân thiết của em.

Chiếc cặp của em có hình hộp chữ nhật. Cặp đủ to và rộng để em có thể đem đủ sách vở cho mỗi ngày đến trường. Nó được làm bằng vải bò, chất liệu bền và không dễ bị rách. Có hai quai đeo phía sau để em có thể đeo lên vai mỗi khi tới trường.

Mẹ thật tinh ý khi lựa cặp màu xanh lam cho em, đó là màu sắc mà em vô cùng yêu thích. Màu xanh là màu của niềm tin và hy vọng. Em bước vào năm học mới với biết bao kì vọng và mong mỏi gặt hái được thật nhiều thắng lợi. Phía trước cặp có thêu hình chú mèo con đáng yêu đang tung tăng trên đường. Em tuổi mèo và em cũng rất thích mèo. Mỗi lần ngắm nhìn chiếc cặp là em lại đưa tay mân mê chú mèo con xinh xinh ấy. Phía đường viền nắp cặp có màu vàng. Trên nền xanh lại có viền vàng nhìn rất nổi bật và bắt mắt.Từng mũi may được máy một cách tỉ mỉ và tinh xảo. Khóa của cặp được làm bằng sắt xi bóng nhoáng không sợ bị hoen gỉ. Mặt sau của chiếc cặp cũng là màu lam nhưng đậm hơn ở phía trước. Mẹ nói màu đậm như thế này nhìn rất sạch sẽ, dù con có lỡ dây bẩn cũng khó nhìn ra. Dây quai cặp cũng là màu xanh đậm, có lót đệm nên rất êm.Những ngày phải mang nhiều sách vở đến lớp khoác trên vai chiếc cặp em không hề cảm thấy đau một chút nào.

Mở cặp ra phía bên trong cặp có ba ngăn, một ngăn chính và hai ngăn phụ.Mỗi ngăn được ngăn cách bởi một lớp vải dù , mềm và chắc. Ngăn chính em xếp sách vở ngay ngắn, gọn gàng vào. Hai ngăn phụ em để dành xếp giấy tờ và dụng cụ học tập. Bố trí khoa học như vậy nên mỗi lúc em mở cặp để tìm kiếm đồ vật gì đều không phải mất quá nhiều thời gian. Đóng nắp cặp lại em còn được nghe tiếng kêu lách tách, nghe thật sự rất vui tai.

Chiếc cặp sách là một vật vô cùng hữu ích.Nó giúp em bảo quản sách vở, chứa đựng nguồn tri thức của em. Cặp đồng hành với em mỗi ngày nắng mưa tới trường. Em coi cặp giống như người bạn thân của em. Em sẽ giữ gìn thật cẩn thận để cặp luôn được bền và đẹp.

5. Đề thi số 5 - Trường TH Phước Chinh

SỞ GD&ĐT NINH THUẬN

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BÁC ÁI

TRƯỜNG TH PHƯỚC CHINH

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Cậu học sinh giỏi nhất lớp

      Gia đình ông Giô - dép lại chuyển về Ác-boa để Lu-i có thể tiếp tục đi học.

      Ác – boa là một thị trấn nhỏ, không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau.

      Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy cứ lắc đầu chê Lu-i còn bé quá. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, người hơi gầy và cao. Thầy hỏi:

- Cháu tên là gì?

Ông Giô-dép không đáp, liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo Lu-i trả lời.

- Thưa thầy con là Lu-i Pa-xtơ ạ!

- Đã muốn học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng.

- Thế thì được.

      Từ nhà đến trường không xa lắm, nhưng với tầm mắt của tuổi nhỏ, đó là cả một đoạn đường thơ mộng, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới một gốc cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bi quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi diễn ra những “pha”bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, đó là nơi Lu-i thường rủ Giuyn Vec-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.

       Còn việc học hành của Lu-i thì khỏi phải nói! Gia đình và thầy giáo rất hài lòng. Thầy khen một cách thành thực về sự chăm chỉ và kết quả học tập của cậu. Cậu là học sinh giỏi nhất lớp.

Theo Đức Hòa

1. Những chi tiết nào cho biết Lu-i Pa-xtơ khi đến trường hãy còn rất bé? (0.5 điểm)

A. Thầy giáo lúc đầu chê Lu-i còn bé quá.

B. Thầy giáo hỏi: “Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?”

C. Cả hai ý A và B đều đúng

D. Cả hai ý A và B đều sai

2. Ngoài giờ học Lu-i thường tham gia những trò chơi nào? (0.5 điểm)

A. Bắn bi, bá bóng, trốn tìm

B. Đá bóng, bắn bi, câu cá

C. Câu cá, bắn bi, bóng rổ

D. Câu cá, bóng chày, bắt dế

3. Những từ ngữ nào cho biết Lu-i tham gia các trò chơi rất say mê? (0.5 điểm)

A. Ván bi quyết liệt.

B. “Pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê.

C. Cả hai ý A và B đều đúng

D. Cả hai ý A và B đều sai

4. Kết quả học tập của Lu- i ra sao? (0.5 điểm)

A. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh giỏi nhất lớp.

B. Chưa cao vì Lu- i Pa- xtơ còn bé.

C. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh xuất sắc nhất trường Ác-boa

D. Không theo kịp các bạn trong lớp.

5. Tiếng “ông” gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần.

B. Chỉ có vần và thanh.

C. Chỉ có âm đầu và vần.

D. Có âm đầu, vần và thanh.

6. Từ nào có thể thay thế cho từ “thành thực”? (0.5 điểm)

A. Trung thành

B. Chân thành

C. Trung thực

D. Trung hậu

7. Tìm ba câu tục ngữ, thành ngữ có nội dung khuyên ta cần có ý chí, nghị lực trong cuộc sống? (1 điểm)

8. Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn trích sau. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng câu tìm được. (1 điểm)

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi. Làm như không thèm để ý đến câu chuyện vặt! Xiến Tóc tức rung sừng, rung rang, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ. Cuối cùng, Xiến Tóc cất cánh vù đi.

(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí)

9. Đọc câu sau và cho biết Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng gì? (1 điểm)

Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng:

- Thế thì được.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Tuổi ngựa

Ngựa con sẽ đi khắp

Trên những cánh đồng hoa

Lóa màu trắng hoa mơ

Trang giấy nguyên chưa viết

Con làm sao ôm hết

Mùi hoa huệ ngạt ngào

Gió và nắng xôn xao

Khắp đồng hoa cúc dại.

 

Tuổi con là tuổi Ngựa

Nhưng mẹ ơi, đừng buồn

Dẫu cách núi cách rừng

Dẫu cách sông cách biển

Con tìm về với mẹ

Ngựa con vẫn nhớ đường.

XUÂN QUỲNH

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4

Năm học 2021-2022

Trường TH Phước Chinh

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/ Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Câu 1. (0.5 điểm) C. Cả hai ý A và B đều đúng

Câu 2. (0.5 điểm) B. Đá bóng, bắn bi, câu cá

Câu 3. (0.5 điểm) C. Cả hai ý A và B đều đúng

Câu 4. (0.5 điểm) A. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh giỏi nhất lớp.

Câu 5. (0.5 điểm) A. Chỉ có vần.

Câu 6. (0.5 điểm) C. Trung thực

Câu 7. (1 điểm)

a) Lửa thử vàng, gian nan thử lửa.

b) Ai ơi giữ chí cho bền

Dù xoay hướng đổi nền mặc ai.

c) Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

d) Có vất vả mới thanh nhàn

Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.

Câu 8. (1 điểm)

Những câu kể Ai làm gì? Có trong đoạn văn là: (phần được gạch chân là vị ngữ của câu kể đó)

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi.

Xiến Tóc tức rung sừng, rung rang, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ.

Cuối cùng, Xiến Tóc cất cánh vù đi.

Câu 9. (1 điểm)

Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng dẫn lời nói của nhân vật.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về đồ chơi mà em muốn miêu tả.

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả bao quát

- Tả chi tiết

- Nói về sự gắn bó của em với món đồ chơi đó

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Món quà mà em yêu thích nhất là bé thú bông màu tím nhạt. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em vào dịp sinh nhật vừa rồi.

Bé thỏ bông chỉ dài 50 cm thôi, nhìn rất nhỏ nhắn, xinh xắn và vừa vòng ôm của em. Thỏ bông có màu tím nhạt và trắng sữa, nhìn rất mát mắt. Bé được làm bằng bông rất mềm và mịn. Cứ thỉnh thoảng em lại cùng với mẹ tắm cho bé thỏ. Bởi thế lúc nào thỏ bông cũng có mùi thơm dìu dịu.

Nổi bật nhất của thỏ bông có lẽ là hai chiếc tai rất dài. Tai thỏ có màu tím và phía lòng trong của tai có màu trắng sữa. Tai thỏ thon dài, phía bên tai trái còn đính một chiếc nơ màu xanh. Khuôn mặt của thỏ rất nhỏ nhắn và đáng yêu. Hai mắt được làm bằng hạt nhựa màu đen tuyền. phía trên còn có mi mắt cong vút. Mũi của thỏ bông nhỏ nhắn, phần nhô lên có đính hạt nhựa màu hồng. Lúc buồn chán em thường thích sờ vào mũi thỏ, cảm giác rất thoải mái. Bụng của thỏ bông thon và mềm lắm, được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng. Hai tay nhỏ nhắn xinh xắn. Hai chân tròn trịa, phía lòng bàn chân còn có những chấm tròn rất đáng yêu.

Em yêu quý thỏ bông mỗi ngày đều ôm bé đi ngủ. Bé cùng em học tập, cùng em nghe nhạc, đọc truyện, cũng cùng em vui chơi. Chẳng biết từ bao giờ em đã coi thỏ bông như người bạn của mình.

Thỏ bông là món quà mẹ tặng mà em vô cùng trân quý. Em sẽ giữ gìn thỏ bông thật cẩn thận để bé là người bạn thân thiết của em mãi mãi.

6. Ôn tập và thi thử Online 

Đặc biệt phần Ôn tập và đề thi HK1 Tiếng Việt 4  này có trên App Hoc247Kids. Ở phần kiến thức trọng tâm được Cô Diệu Linh ghi hình bài giảng giúp các con hiểu rõ và nắm vững kiến thức hơn. Với bộ đề thi được chuyển thành trắc nghiệm Online giúp các con luyện tập, chấm điểm, kiểm tra lại đáp án và xem lời giải chi tiết cho từng câu. Ngoài ra các con còn tích được điểm HP và Kim cương khi luyện tập trên ứng dụng. 

Phụ huynh tải ngay App HOC247Kids để bé ôn tập và thi thử nhé! 

Mong rằng với khóa học  Tiếng Việt 4 của HOC247 Kids sẽ mang đến cho các em những kiến thức ôn tập hay và bổ ích nhất, giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi học kì 1, từ đó Ba mẹ cũng có thể đánh giá được kết quả học tập của con.

 

Ngày:16:45 13/10/2022 Chia sẻ bởi:HOC247 Kids

Bấm TẢI VỀ để xem đầy đủ nội dung Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (5 đề thi)

Luyện tập

Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!

Tin liên quan

Trước mỗi kì thi, việc luyện tập giải các đề mẫu luôn là một việc làm quan trọng giúp các em vừa ghi nhớ kiến thức vừa củng cố kĩ năng làm bài và tránh được những lỗi sai cơ bản. Dưới đây là nội dung tài liệu Bộ đề thi HK2 môn Toán lớp 4 có đáp án (10 đề thi) được HOC247 Kids tổng hợp và liên tục cập nhật từ các trường Tiểu học trên cả nước. Chúc các bé nắm vững ngữ pháp và từ vựng để hoàn thành tốt bài thi HK2 lớp 4 này nhé!

Bộ đề thi giữa HK2 môn Tiếng Anh 4 có đáp án bao gồm 10 đề thi là một tài liệu hay và hữu ích do Đội ngữ giáo viên HOC247 Kids sưu tầm, tổng hợp và đăng tải với mong muốn cung cấp thêm nhiều dạng Đề thi giữa HK2 lớp 4 tham khảo. HOC247 Kids hi vọng rằng các em nhỏ sẽ có thêm được nhiều mẹo làm bài Tiếng Anh lớp 4 thông qua những dạng đề thi này đồng thời tích lũy cho bản thân nhiều kỹ năng làm bài. Chúc các em nhỏ thi tốt nhé!

HỌC247 mời quý phụ huynh và các bạn nhỏ tham khảo Bộ đề thi giữa HK2 môn Toán lớp 4 có đáp án bên dưới đây. Bộ đề thi giúp các con có thêm tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho kì thi sắp tới thật tốt. Hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích và thú vị. Chúc các con học tập tốt và đạt kết quả cao nhé!

HOC247 Kids xin giới thiệu đến quý phụ huynh và các con Đề thi giữa HK1 lớp 4 năm 2022-2023 dưới đây nhằm giúp các con có thêm tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 1 sắp tới thật tốt. HOC247 Kids hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích để các con tham khảo. Chúc các con ôn tập Toán lớp 4 hiệu quả và đạt được nhiều điểm 10 nhé!

HOC247 Kids xin giới thiệu đến quý ba mẹ và các bé nội dung các Đề thi giữa HK1 lớp 4 môn Tiếng Anh dưới đây. Với nội dung đề thi đa dạng, phong phú và luôn được cập nhật liên tục bám sát nội dung chương trình Tiếng Anh lớp 4 giúp các bé làm quen và rèn luyện kĩ năng giải đề. Chúc các con ôn tập thật tốt và đạt được kết quả cao trong kì thi này nhé!

Dưới đây là nội dung tài liệu Bộ đề thi HK2 môn Tiếng Anh lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề thi) được HOC247 Kids tổng hợp và liên tục cập nhật giúp các bạn nhỏ có thêm tài liệu ôn tập và chuẩn bị thật tốt cho kì thi Học kì 2 sắp đến. Thông qua bộ đề thi này, các con có thể thử sức mình với nhiều dạng đề khác nhau và tích lũy được nhiều kinh nghiệm làm bài. Chúc các bé đạt được kết quả thật cao trong kì thi này nhé!