Nền tảng học Online#1 cho HS Tiểu Học

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (5 đề thi)

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (5 đề thi)

Với mong muốn cung cấp cho các bạn nhỏ Lớp 5 có nhiều tài liệu tham khảo và ôn luyện thật tốt, HOC247 đã sưu tầm và tổng hợp tài liệu Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án (5 đề thi)​. Hi vọng sẽ giúp các em đạt kết quả cao trong học tập.

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (5 đề thi)

Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (5 đề thi)

1. Đề thi số 1 - Trường TH Quyết Tâm

SỞ GD&ĐT SƠN LA

PHÒNG GD&ĐT TP SƠN LA

TRƯỜNG TH QUYẾT TÂM

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

Phần 1: Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.

II. Đọc thầm bài văn sau: (7 điểm)

QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON

Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.

Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(Theo Trần Hoài Dương)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:

Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn

Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền

Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại

Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga

Câu 5: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?

A. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng
B. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng
C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi

Câu 6: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?

A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch

Câu 7: (0,5 điểm) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?

A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi
C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót

Câu 8: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?

A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.
C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.

Câu 9: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?

A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt

Câu 10: (1 điểm) Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. ..............................................................................................................................................

Câu 11: (0,5 điểm) Xác định cấu tạo ngữ pháp (TN, CN – VN) của câu sau:

Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.

..............................................................................................................................................

Câu 12: (1điểm) Em hãy viết một câu có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến.

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

B. PHẦN VIẾT: (40 phút)

a. Viết chính tả: (2 điểm).

GV đọc cho học sinh nghe viết, thời gian khoảng 15 phút.

Công nhân sửa đường

Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay của bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.

b. Tập làm văn: ( 8 điểm).

Tả một người thân trong gia đình em mà em yêu quý nhất.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2

Năm học 2021-2022

Trường TH Quyết Tâm

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

* Nội dung kiểm tra:

HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt Lớp 5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 9 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)
HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở giữa học kì.

* Cách đánh giá, cho điểm:

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

B

B

A

C

B

B

C

B

C

Câu 10: Mỗi từ đúng được 0,5 điểm

Vd: la, hét, hót, gào….

Câu 11: Đúng được 0,5 điểm

“Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.”
                    TN                                         CN                                   VN

Câu 12: Đặt câu đúng yêu cầu, rõ ý được 1 điểm.

B. PHẦN VIẾT:

1. Viết chính tả: (2 điểm).

Sai 1 lỗi (âm đầu, vần, thanh, viết hoa…) thì trừ 0,25 điểm. Bài viết không sai lỗi nào nhưng trình bày dơ, chữ viết cẩu thả thì trừ 0,25 điểm.

2. Tập làm văn: (8 điểm).

Yêu cầu chung:

- Viết được bài văn khoảng 20 dòng đúng thể loại, trình bày đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Biết chọn các chi tiết nổi bật về hình dáng và tính tình của người để tả.

- Nêu được cảm nghĩ đối với người mình tả. Biết dùng từ, đặt câu, ít sai lỗi chính tả.

- Tuỳ mức độ, GV cho điểm .

2. Đề thi số 2 - Trường TH Nguyễn Hiền

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NÚI THÀNH

TRƯỜNG TH NGUYỄN HIỀN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

- Đọc theo yêu cầu của giáo viên.

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Cho văn bản sau:

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.

Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”

Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”

Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”

Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.

Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

- Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.

TRỊNH MẠNH

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. (1đ) Ba bạn Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau việc gì?

A. Trao đổi về cái gì trên đời là hay nhất.

B. Trao đổi về cái gì trên đời là quý nhất.

C. Trao đổi về cái gì trên đời là to nhất.

Câu 2. (1đ) Ai là người nói đúng?

A. Bạn Hùng là người nói đúng.

B. Bạn Quý là người nói đúng.

C. Không ai nói đúng cả.

Câu 3. (0,5 đ) Vì ba bạn không ai chịu ai nên đã đến hỏi ai?

A. Các bạn đến hỏi thầy giáo.

B. Các bạn đến hỏi bố bạn Quý.

C. Các bạn đến hỏi bố bạn Nam.

Câu 4. (1đ) Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

A. Vì người lao động có nhiều sức khỏe.

B. Vì Không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

C. Vì người lao động biết lao động.

Câu 5. (1đ) Nội dung của bài là gì?

A. Nội dung miêu tả cuộc tranh luận của ba bạn Hùng, Quý và Nam.

B. Nội dung của bài miêu tả các loại sự vật quý giá trong đời sống.

C. Qua tranh luận của các bạn nhỏ, bài văn khẳng định: Người lao động là đáng quý nhất.

Câu 6. (1đ) Hãy tìm quan hệ từ trong câu sau: ‘‘Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được”

Câu 7. (1đ) Tìm động từ trong câu sau: "Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc”

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (2 điểm)

Học sinh (nghe viết) bài: “Người gác rừng tí hon”. Viết từ “sau khi nghe em báo.....đến xe công an lao tới”.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả lại một người thân của em.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 5

Năm học 2021-2022

Trường TH Nguyễn Hiền

I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- GV Kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS các bài tập đọc (HTL) từ tuần 20 đến tuần 23. Tốc độ đọc khoảng tiếng/phút. (GV chuẩn bị các phiếu thăm, gọi HS lần l­ượt bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.)

- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: (1 điểm)

- Giọng đọc có biểu cảm, tốc độ đọc đạt yêu cầu: (1 điểm)

- Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: (1 điểm)

- Tùy vào mức độ đạt được theo mỗi nội dung trừ 0,25, 0,5….

2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Câu

Đáp án

Thang điểm

1

B

0,5

2

C

0,5

3

A

0,5

4

B

0,5

5

B

0,5

6

Câu chuyện nói về cuộc tranh luận của các bạn nhỏ về “cái gì quý nhất?” và khẳng định: Người lao động là đáng quý nhất.

1

7

Vì, mới

0,5

8

làm

0,5

9

Tuy lúa gạo, vàng bạc, thì giờ rất quý nhưng ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ?

1

10

Trạng ngữ: Một hôm, trên đường đi học về.

0,5

Chủ ngữ: Hùng, Quý và Nam

Vị ngữ: trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.

0,25

0,25

 

7

B. Kiểm tra viết: 10 điểm

1. Chính tả (2 điểm)

- Viết đúng tốc độ, đúng đủ số chữ, chữ viết sạch đẹp, đúng mẫu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định (2 điểm)

-Viết sai 1 đến 3 lỗi, trừ (0,25 điểm)

- Tẩy xóa, trình bày bẩn ,trừ (0,25 điểm) toàn bài.

- Viết thiếu 1 đến 3 chữ, trừ (0,25 điểm).

- Tùy vào mức độ sai nhiều hơn có thể trừ thêm 0,25, 0,5……

2. Tập làm văn (8 điểm)

- HS chọn một trong các đề sau: (lưu ý chỉ chọn 1 đề)

1. Tả một em bé đang tuổi tập nói tập đi.

2. Tả một người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị....) của em

3. Tả một người bạn học của em

4. Tả một người lao động ( công nhân, nông dân, bác sĩ, cô giáo....).

Hướng dẫn chấm điểm chi tiết :

- Phần mở bài: Giới thiệu được người định tả . (1 điểm)

- Thân bài (6 điểm) trong đó:

- Trình tự miêu tả hợp lý: Tả được bao quát -> chi tiết…: (1 điểm).

+ Có kĩ năng kĩ năng viết văn: Biết lựa chọn chi tiết tiêu biểu cần tả, sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, so sánh phù hợp với người được tả. (2 điểm).

- Kết hợp miêu tả người gắn với hoạt động, kết hợp với tính tình...một cách phù hợp... (2 điểm)

+ Dùng từ, viết câu đúng ngữ pháp. (0,5 điểm)

- Bài văn có sáng tạo (0,5 điểm)

- Kết bài: Thể hiện được tình cảm và việc làm cụ thể với người định tả... (1 điểm)

- Tùy theo mức độ đạt được theo mỗi nội dung trừ 0,25, 0,5….

3. Đề thi số 3 - Trường TH Lý Thường Kiệt

SỞ GD&ĐT GIA LAI

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CHƯ PRÔNG

TRƯỜNG TH LÝ THƯỜNG KIỆT

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)

- GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối Học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (7 điểm)

(Thời gian làm bài: 35 phút)

- Đọc thầm bài văn sau:

Bàn tay thân ái

Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!” Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như giãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.

Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm bàn tay cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông cụ qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:

- Ông cụ là ai vậy, chị?

Cô y tá sửng sốt:

- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?

- Không, ông ấy không phải là ba tôi - Chàng lính nhẹ nhàng đáp lại - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.

- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp ông cụ?

- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải con trai ông. Tôi nghĩ ông rất cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.

Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ

*Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu bài tập.

Câu 1. (0,5 điểm) Cô y tá đưa ai đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng?

A. Con trai ông

B. Một anh lính trẻ

C. Một chàng trai là bạn cô

D. Một chàng trai là con của ông

Câu 2. (0,5 điểm) Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều gì?

A. Ông rất mệt mỏi và lo lắng.

B. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.

C. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.

D. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.

Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông?

A. Vì bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh làm như vậy.

B. Vì anh nghĩ ông đang rất cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.

C. Vì anh nhầm tưởng đấy là cha mình, anh muốn ở bên cha những giây phút cuối.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4. (0,5 điểm) Theo em, điều gì đã khiến cô y tá ngạc nhiên?

A. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.

B. Anh lính trẻ là con của ông lão.

C. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.

D. Anh lính trẻ trách cô y tá đưa anh gặp người không phải là cha mình.

Câu 5. (1 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

Câu 6. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có các từ “thương” là từ đồng âm?

A. Yêu và thương, rất thương, thương và nhớ.

B. Thương con, người thương, đáng thương.

C. Thương người, xe cứu thương, thương của phép chia.

D. Thương người, thương xót, xe cứu thương.

Câu 7. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có từ “Mặt” mang nghĩa gốc?

A. Gương mặt anh đầy lo lắng

B. Mặt bàn hình chữ nhật

C. Nhà quay mặt ra đường phố

D. Mặt trống được làm bằng da

Câu 8. (1 điểm) Câu văn “Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?” có mấy đại từ xưng hô?

Có ........... đại từ xưng hô. Đó là các đại từ: ...........................................................

Câu 9. (1 điểm) Gạch dưới và ghi chú Trạng ngữ (TN), Chủ ngữ (CN), Vị ngữ (VN) trong câu sau:

Rạng sáng, ông cụ mà tối qua anh lính gặp đã qua đời.

Câu 10. (1 điểm) Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ Điều kiện (Giả thiết) - Kết quả và có trạng ngữ chỉ thời gian.

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

B. Phần viết

I. Chính tả (nghe - viết) (2 điểm)

Hoa đồng nội

Không hiểu vì sao và từ bao giờ tôi yêu hoa đồng nội đến thế. Không rực rỡ, lộng lẫy như bao loài hoa khác, hoa đồng nội đẹp mỏng manh trong bộ cánh trắng mềm mại điểm nhị vàng và có mùi thơm ngai ngái. Hoa nở khắp nơi trên cánh đồng. Những cánh hoa nép mình bên bờ mương, lẫn trong đám cỏ xanh um hay lao xao trên bờ đê giữa mênh mông nắng gió. Chúng nở suốt bốn mùa, trong thời tiết ấm áp của mùa xuân, nắng cháy của mùa hạ hay cái rét thâm tím của chiều mưa mùa đông.

II. Tập làm văn (8 điểm) - (35 phút)

Đề bài: Em hãy chọn một trong các đề sau:

Đề 1: Hãy tả cô giáo (hoặc thầy giáo) mà em rất kính yêu và đã để lại trong em nhiều tình cảm tốt đẹp.

Đề 2: Hãy tả một người thân của em (ông, bà, bố, mẹ,…) mà em rất yêu quý.

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2

Năm học 2021-2022

Trường TH Lý Thường Kiệt

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm (Đánh giá theo hướng dẫn KTĐK môn TV5)

- Đọc đảm bảo tốc độ tối thiểu 120 chữ/ phút, đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng), ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. (2 điểm)

*Tùy mức độ mắc lỗi trong khi đọc (phát âm sai, tốc độ đọc chậm, không ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ...) GV có thể cho các mức 1,5 – 1 – 0,5

- Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ý: 0,5 điểm)

2. Đọc hiểu

Câu

1

2

3

4

6

7

Đáp án

B

D

B

A

C

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

 

Câu 5: (1 đ) HS nêu ý phù hợp, diễn đạt rõ, từ ngữ chính xác, không sai lỗi chính tả cho 1 điểm. Ý phù hợp, diễn đạt chưa rõ hoặc từ ngữ chưa chính xác, tùy mức độ cho từ 0,5 đến 0,75 điểm. (VD: Trong cuộc sống chúng ta cần biết yêu thương, chia sẻ với mọi người. Trong cuộc sống, cần có những việc làm để giúp đỡ, động viên người có hoàn cảnh đặc biệt để đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người đó,…)

Câu 8: (1 đ) Mỗi ý đúng 0,25 điểm. Có 3 đại từ xưng hô: tôi, ông cụ, anh.

Câu 9: (1 đ) HS gạch đúng TN được 0,5 điểm; gạch đúng CN hay VN được 0,25 điểm

Rạng sáng, ông cụ mà tối qua anh lính gặp / đã qua đời.

TN               CN                                               VN

Câu 10: (1 đ) Câu HS viết câu có nghĩa trọn vẹn, hợp lí về nghĩa, đúng theo yêu cầu của đề bài, đầu câu viết hoa, cuối câu có dùng dấu câu được 1 điểm.

(Thiếu dấu cuối câu trừ 0,25 đ)

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (20 phút)

- GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)

Viết bài văn miêu tả một người

a. Mở bài: (1 điểm)

- HS giới thiệu được tên người. Có quan hệ với bản thân như thế nào. (0,5 điểm)

- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh. (0,5 điểm)

b. Thân bài: (4 điểm), trong đó:

- Nội dung (1,5 điểm): bài văn miêu tả người có:

+ Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ...)

+ Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ...)

- Kĩ năng (1,5 điểm): Trình tự miêu tả hợp lí.

- Cảm xúc (1 điểm): Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.

c. Kết bài: (1 điểm)

- HS cảm xúc, suy nghĩ của mình về người được tả. (0,5 điểm)

- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh. (0,5 điểm)

+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm): chữ viết đúng cỡ chữ, đều, đẹp; bài viết không có lỗi chính tả.

+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác. Diễn đạt câu trôi chảy.

+ Sáng tạo (1 điểm): Có sáng tạo hợp lí trong quá trình viết một bài văn

4. Đề thi số 4 - Trường TH Yên Lạc

SỞ GD&ĐT HÒA BÌNH

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN YÊN THỦY

TRƯỜNG TH YÊN LẠC

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Đọc thành tiếng: (5đ)

- Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn vào khoảng 130 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKI

B. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ)

1. Đọc thầm bài:

Về ngôi nhà đang xây

Chiều đi học về

Chúng em qua ngôi nhà xây dở

Giàn giáo tựa cái lồng che chở

Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây

Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:

Tạm biệt!

Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc

Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng

Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong

Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.

Bầy chim đi ăn về

Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.

Nắng đứng ngủ quên

Trên những bức tường

Làn gió nào về mang hương

Ủ đầy những rảnh tường chưa trát vữa.

Bao ngôi nhà đã hoàn thành

Đều qua những ngày xây dở.

Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh…

2. Làm bài tập: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ trước câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào?

a. Sáng

b. Trưa

c. Chiều

Câu 2: Công việc thường làm của người thợ nề là:

a. Sửa đường

b. Xây nhà

c. Quét vôi

Câu 3: Cách nghỉ hơi đúng ở dòng thơ “chiều đi học về” là:

a. Chiều/ đi học về

b. Chiều đi/ học về

c. Chiều đi học/ về

Câu 4: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì?

a. Sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.

b. Cuộc sống giàu đẹp của đất nước ta.

c. Đất nước ta có nhiều công trình xây dựng.

Câu 5: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?

a. Thị giác, khứu giác, xúc giác.

b. Thị giác, vị giác, khứu giác.

c. Thị giác, thính giác, khứu giác.

Câu 6: Bộ phận chủ ngữ trong câu “trụ bê tông nhú lên như một mầm cây”

a. Trụ

b. Trụ bê tông

c. Trụ bê tông nhú lên

Câu 7: Có thể điền vào chỗ trống trong câu “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc……..thở ra mùi vôi vữa nồng hăng” bằng quan hệ từ.

a. còn

b. và

c. mà

Câu 8: Từ “tựa” trong “giàn giáo tựa cái lồng” và từ “tựa” trong “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc” là những từ:

a. Cùng nghĩa

b. Nhiều nghĩa

c. Đồng âm

Câu 9: Tìm 1 hình ảnh so sánh và 1 hình ảnh nhân hóa trong bài thơ.

C. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN: (10 điểm)

1. CHÍNH TẢ (5 điểm) GV đọc cho học sinh nghe - viết.

Bài viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo

(Viết từ Y Hoa ……đến hết bài)

2. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.

Đề 2: Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…) của em.

Học Giỏi Tiếng Anh 100% Giáo Viên Nước Ngoài Giúp Con Phát Âm Như Tây

Luyện phát âm chuẩn như người bản xứ. Luyện kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết và tự tin tham gia các kỳ thi Tiếng Anh: Pre-Starters, Starters, Movers, Flyers.

 

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2

Năm học 2021-2022

Trường TH Yên Lạc

I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (5 điểm) Đọc một hoặc hai khổ thơ. Đảm bảo các mức độ 2

(Đọc hay, diễn cảm) trong khoảng 3 – 5 phút.

2. Đọc hiểu ( 5 điểm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây (mỗi câu đúng được: 0,5 điểm, đúng cả 6 câu: 3 điểm ).

Đáp án:

Câu 1: Ý c (0,5 đ)

Câu 2: Ý b (0,5 đ)

Câu 3: Ý a - (0,5 đ)

Câu 4: Ý a (0,5 đ)

Câu 5: Ý c (0,5 đ)

Câu 6: Ý b (0,5 đ)

Câu 7: Ý b (0,5 đ)

Câu 8: Ý c (0,5 đ)

Câu 9: (1đ) Tìm hình ảnh so sánh , nhân hóa

- Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây, Giàn giáo tựa cái lồng che chở,…..

- Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc, Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng,………

II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN: (10 điểm)

1. Chính tả: ( 5 điểm) Nghe - viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo

(Từ Y Hoa lấy trong gùi ra……..hết bài) trang 145 Sách Tiếng Việt tập 1

- Thời gian viết bài khoảng 25 phút

- Bài viết không mắc lỗi, sạch đẹp: 5 điểm

- Viết sai 2 lỗi về âm đầu, vần , thanh,……trừ 1 điểm

- Tùy theo mức độ sai ở bài viết của HS mà GV ghi điểm cho phù hợp: 0,5; 1.0; 1,5; 2.0; 2,5; 3.0; 3.5; 4.0; 4,5.

2. Tập làm văn: (5 điểm)

- Thời gian khoảng 40 phút

Đề bài: Chọn một trong hai đề sau:

1. Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.

2. Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em) của em.

- Bài văn đảm bảo các yêu cầu: 5 điểm

+ Bố cục chặt chẽ

+ Câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch sẽ, rõ ràng:

* Tùy theo mức độ bài làm của HS mà GV ghi điểm cho phù hợp: 0,5; 1.0; 1,5; 2.0; 2,5; 3.0; 3.5; 4.0; 4,5; 5.0.

Điểm kiểm tra môn Tiếng Việt là trung bình cộng của bài kiểm tra Đọc và bài kiểm tra Viết (làm tròn 0,5 thành 1).

5. Đề thi số 5 - Trường TH Bản Phiệt

SỞ GD&ĐT LÀO CAI

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BẢO THẮNG

TRƯỜNG TH BẢN PHIỆT

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2021-2022

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

"Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te."

Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ "đánh" trong các cụm từ sau:

đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.

b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.

c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:

Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít... Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.

Câu 5: (9 điểm): Trong bài "Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ" nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

"Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!

Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ

Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội

Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng

Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi

Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối

Lưng đưa nôi và tim hát thành lời ..."

Em hiểu thế nào là "Những em bé lớn trên lưng mẹ"? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?

Lập trình Scratch + Python giúp Trẻ tự lập trình các Game trí tuệ thông qua khối lệnh cơ bản

Làm chủ ngôn ngữ lập trình để rèn tư duy logic với nhiều hủ đề đa dạng từ tạo câu chuyện đến lập trình game.

 

Đáp án đề thi HK1 môn Tiếng Việt 5

Năm học 2021-2022

Trường TH Bản Phiệt

Câu 1:

- Láy tiếng: te te

- Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.

- Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.

Câu 2:

- đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.

- đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.

- đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và đẹp ra.

- đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.

- đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua ...

- đánh chén: ăn uống.

Câu 3:

a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
            TN                CN                  VN

b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
            TN         CN               VN

c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
          TN          TN                     CN           VN                                      VN

d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
           TN      CN           CN            CN                 VN

Câu 4:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen ... đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít ... Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.

Câu 5:

- "Những em bé lớn trên lưng mẹ" là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)

- Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 - 7 điểm)

- Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)

Lưu ý:

- Không đúng thể loại không cho điểm.

- Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.

Ngày:07:47 23/03/2023 Chia sẻ bởi:HOC247 Kids

Bấm TẢI VỀ để xem đầy đủ nội dung Bộ đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (5 đề thi)

Luyện tập

Phụ huynh hãy tải cho con ứng dụng HOC247 Kids để con có thể luyện tập nhiều dạng toán hay và lại còn được nhận thêm kim cương để đổi quà nữa nhé!

Tin liên quan

Với sự chọn lọc, cập nhật những nội dung Đề thi giữa HK2 lớp 5 mới nhất, bám sát chương trình và cấu trúc hiện hành, HOC247 Kids xin gửi đến quý bậc phụ huynh và các em nhỏ tài liệu bổ ích Bộ đề thi giữa HK2 môn Tiếng Anh lớp 5 có đáp án (10 đề thi). Cùng HOC247 Kids củng cố kỹ năng làm bài, ôn tập kiến thức trọng tâm trước khi bước vào kì thi giữa Học kì 2 sắp đến nhé! Chúc các con học vui và ghi nhớ thật nhiều kiến thức bổ ích!

Kì thi Học kì 2 đang đến gần, hiểu được sự quan tâm từ quý bậc phụ huynh và các con trong việc tìm kiếm tư liệu ôn tập và các dạng đề thi mẫu Toán lớp 5, HOC247 Kids xin giới thiệu nội dung 10 Đề thi Học kì 2 lớp 5 môn Toán được tổng hợp từ khắp các trường Tiểu học trên cả nước dưới đây. Tương ứng với mỗi đề thi đều có lời giải chi tiết, cụ thể giúp các con luyện tập dễ dàng. Chúc các con ôn tập thật tốt và đạt được thật nhiều điểm 10 trong kì thi HK2 lớp 5 này nhé!

Mời quý phụ huynh và các con cùng tham khảo tài liệu Đề thi giữa HK2 lớp 5 môn Toán 5 có đáp án do HOC247 tổng hợp và biên soạn. Tài liệu giới thiệu đến các con các đề thi giữa HK2 bám sát chương trình Toán lớp 5. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các con chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp đến. Chúc các con đạt được thật nhiều điểm 10 nhé!

Kì thi giữa HK1 đang đến gần, để giúp các em nhỏ có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích HOC247 Kids xin giới thiệu đến các em nội dung chi tiết tài liệu Bộ đề thi giữa HK1 môn Toán lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề thi). Đây là tài liệu được HOC247 Kids chắt lọc, liên tục cập nhật những đề thi mới nhất giúp các em nhỏ có cơ hội thử sức với những dạng bài mới của môn học Toán lớp 5 trong kì thi sắp đến. Hi vọng Đề thi giữa HK1 lớp 5 này sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em. Chúc các em nhỏ đạt được nhiều điểm 10 trong kì thi này nhé!

Kì thi giữa HK1 đang đến gần, để giúp các em nhỏ có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích HOC247 Kids xin giới thiệu đến các em nội dung chi tiết tài liệu Bộ đề thi giữa HK1 môn Tiếng Anh lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề thi). Đây là tài liệu được HOC247 Kids chắt lọc, liên tục cập nhật những đề thi mới nhất giúp các em nhỏ có cơ hội thử sức với những dạng bài mới của môn học Tiếng Anh lớp 5 trong kì thi sắp đến. Hi vọng Đề thi giữa HK1 lớp 5 này sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em. Chúc các em nhỏ đạt được nhiều điểm 10 trong kì thi này nhé!

HOC247 Kids xin giới thiệu đến quý phụ huynh và các con Bộ đề thi HK2 môn Tiếng Anh lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề thi) dưới đây nhằm giúp các con có thêm tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho kì thi HK2 lớp 5 sắp tới thật tốt. HOC247 Kids hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích để các tham khảo. Chúc các con ôn tập hiệu quả và đạt được nhiều điểm 10 nhé!